Tên gọi Bãi_mìn

Trước, đây, tiếng Việt dùng lôi (雷) để chỉ các khối bộc phá (爆破) nói chung, như địa lôi (地雷), thủy lôi (水雷), ngư lôi (魚雷)... Trong tiếng Việt hiện đại, mìn tương đương với Landmine của tiếng Anh, địa lôi của tiếng Việt cổ. Tức là từ mìn dùng chỉ vũ khí trên cạn. Ví dụ, ngư lôi trước đây hiểu là mìn cá, địa lôi là mìn đất, thủy lôi là mìn nước, nhưng tiếng Việt ngày nay không gọi ngư lôi thủy lôi là mìn. Tuy vậy, dưới đây vẫn đề cập đến thủy lôi.

Liên quan